Nếu công dân Việt Nam là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác tội phạm thì chắc chắn công dân đó sẽ bị cấm xuất cảnh.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam quy định như sau:
"Điều 21. Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác tội phạm thì chắc chắn công dân đó sẽ bị cấm xuất cảnh
Góc chia sẻ:
Trường hợp của bạn không nói rõ là đang tại ngoại để chấp hành bản án hay để phục vụ điều tra nhưng đã bị áp dụng biện pháp Cấm đi khỏi nơi cư trú nên chắc chắn không được xuất cảnh.
Theo căn cứ tại Điều 91 Cấm đi khỏi nơi cư trú Bộ luật tố tụng hình sự quy định:
"Điều 91. Cấm đi khỏi nơi cư trú
Bị can, bị cáo phải làm giấy cam đoan không đi khỏi nơi cư trú của mình, phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong giấy triệu tập.
Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn để quản lý, theo dõi họ. Trong trường hợp bị can, bị cáo có lý do chính đáng phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú và phải có giấy phép của cơ quan đã áp dụng biện pháp ngăn chặn đó.
Như vậy bạn có thể đi khỏi nơi cư trú nhưng phải có giấy phép của người đã ra lệnh cấm di khỏi nơi cư trú và phải trình diện theo thời hạn do người có thẩm quyền quy định.
Nếu bạn bị kết án phạt tù đang được tại ngoại nhưng vấn xuất cảnh thì bạn sẽ bị xem là bỏ trốn và theo căn cứ tại Khoản 3 Điều 364 Bộ luật tố tụng hình sự quy định: "Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại mà bỏ trốn thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án yêu cầu cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người bị kết án phạt tù đang tại ngoại ra quyết định truy nã."