Phân chia di sản thừa kế ở các hình thức là khác nhau. Việc lập nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến việc phân chia di sản thừa kế không tuân theo các điều kiện pháp luật. Dưới đây chúng tôi xin nói về vấn đề phân chia di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
- Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
- Di chúc có thể bằng văn bản hoặc di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản bao gồm:
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu:
- Nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
- Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. (Điều 651, 652).
- Di chúc có hiệu lực pháp luật kể từ thời điểm mở phân chia di sản thừa kế. Thời điểm mở phân chia di sản thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.
- Kể từ thời điểm mở phân chia di sản thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Do đó, người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.
- Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. Đối với tài sản đã lập di chúc người lập di chúc vẫn có quyền bán, tặng cho, chuyển nhượng khối tài sản đó.
- Đến thời điểm mở phân chia di sản thừa kế (thời điểm người lập di chúc chết) nếu tài sản để lại trong di chúc không còn thì di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. Xem thêm về: Quy định thanh toán phân chia di sản thừa kế.
- Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế (có quyền để lại di sản cho người thân trong gia đình hoặc một người bất kỳ);
- Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân định phần di sản cho từng người thừa kế; dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; giao nghĩa vụ cho người thừa kế; chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản thừa kế.
- Tuy nhiên, pháp luật vẫn bảo vệ quyền lợi của những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (trừ con đã thành niên và khỏe mạnh): con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con đã thành niên mà không có khả năng lao động. Việc phân chia di sản thừa kế cho những người này, sẽ không phụ thuộc vào nội dung di chúc
Họ được hưởng di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật (tức trong trường hợp không có di chúc, di sản được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất), trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản theo quy định của pháp luật.
Tác giả: Vntuvanluat.com